QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 870/QĐ-UBND ngày 24/12/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Các Sở: Nội vụ, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; các cơ quan, đơn vị có liên quan và Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
ĐIỀU LỆ
Tổ chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh
(Ban hành kèm theo Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
2. Tên tiếng Anh: Bac Ninh Institute for Socio - Economic Development Studies.
3. Tên viết tắt: BNISEDS.
4. Trụ sở chính: Đặt tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Vị trí, chức năng
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Viện) là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt động theo quy định của pháp luật. Viện hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước.
Viện có chức năng nghiên cứu khoa học, tư vấn, phản biện, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về định hướng, chiến lược, kế hoạch, quản lý phát triển kinh tế - xã hội; cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ doanh nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển; thực hiện các dịch vụ tư vấn theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Viện
Viện là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Viện tuân thủ các quy định của pháp luật và quy định của Điều lệ này.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 4. Viện có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu các vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, đô thị; cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh, quản trị hành chính công; đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh những định hướng, chiến lược, chính sách, chủ trương phát triển dài hạn, trung hạn và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Nghiên cứu chính sách và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô xuất phát từ thực tiễn của tỉnh và khu vực làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, biện pháp nhằm phục vụ yêu cầu phát triển của tỉnh đồng thời tham gia đóng góp với Trung ương trong việc hoạch định chính sách quản lý và phát triển kinh tế đối với địa phương.
3. Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực kinh tế, xã hội; nghiên cứu và đề xuất các định chế mới để vận hành theo mục tiêu phát triển.
4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo, đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ theo định hướng và quy hoạch.
5. Tư vấn, phản biện các chương trình, đề án, dự án về phát triển kinh tế - xã hội; đánh giá, thẩm định cơ sở khoa học của phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực, địa phương theo yêu cầu của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, tổng kết, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chủ trương chính sách; hiệu quả sử dụng nguồn lực; dự báo xu hướng các yếu tố phát triển, hoạch định chiến lược, định hướng phát triển kinh tế - xã hội. Từ đó, xây dựng báo cáo chuyên đề định kỳ, đột xuất phục vụ công tác chỉ đạo, lãnh đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng hợp thông tin, dữ liệu, quảng bá thành tựu kinh tế - xã hội, ấn hành tài liệu về kết quả nghiên cứu, tài liệu tham khảo phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh; trợ giúp công tác nghiên cứu khoa học cho các cơ quan nhà nước của tỉnh khi được yêu cầu.
8. Tổ chức các hoạt động phi lợi nhuận: Tư vấn chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; giải quyết các vướng mắc, kiến nghị và tổ chức đối thoại doanh nghiệp; theo dõi, đánh giá, xây dựng chính sách, triển khai biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp; hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo cho các tổ chức, cá nhân và cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.
9. Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến kiến thức về kinh tế, văn hóa, xã hội, cải thiện môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh; các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương,… theo đề nghị của các Sở, ngành, địa phương.
10. Thực hiện các nghiên cứu tư vấn và phản biện nhiệm vụ khoa học, đề án, chuyên đề, khảo sát xã hội học, đánh giá tác động,… được cơ quan có thẩm quyền giao và theo yêu cầu của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện việc nghiên cứu, tư vấn và phản biện lĩnh vực quy hoạch, phát triển đô thị, quản lý đô thị theo địa bàn, theo ngành và lĩnh vực khi được yêu cầu của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp và theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện các hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về kinh tế - xã hội, quản trị hành chính công, quản trị doanh nghiệp, định hướng phát triển, kỹ năng mềm theo yêu cầu của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
13. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong nước và ngoài nước trong việc nghiên cứu, trao đổi, đào tạo cán bộ khoa học và thông tin kinh tế - xã hội theo quy định của Nhà nước.
14. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Viện
1. Lãnh đạo Viện gồm có: Viện trưởng và không quá 02 Phó Viện trưởng.
2. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, Viện xây dựng Đề án thành lập tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ khác trình cơ quan có thẩm quyền quyết định, đảm bảo tinh gọn, thiết thực, hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
3. Hội đồng khoa học Viện là tổ chức tư vấn cho Viện trưởng trong công tác chuyên môn do Viện trưởng thành lập.
Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học Viện do Viện trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lãnh đạo Viện
1. Viện trưởng là người đứng đầu Viện, chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Các Phó Viện trưởng là người giúp Viện trưởng chỉ đạo một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với Viện trưởng, các Phó Viện trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh, chuyên môn, nghiệp vụ, các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn về khoa học công nghệ và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tiêu chuẩn đối với lãnh đạo Viện
1. Viện trưởng: Có phẩm chất, năng lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu; đã chủ trì một số công trình nghiên cứu khoa học được công nhận; có kinh nghiệm quản lý; có trình độ tiến sĩ.
2. Phó Viện trưởng: Có đủ phẩm chất, năng lực, độ tuổi theo quy định; có năng lực nghiên cứu, có kinh nghiệm quản lý; có bằng thạc sĩ trở lên.
Ưu tiên những người đã có bằng tiến sĩ hoặc đang học nghiên cứu sinh. Trong trường hợp chỉ có bằng thạc sĩ phải cam kết tham gia học nghiên cứu sinh trong thời gian sớm nhất để trong vòng 5 năm sau phải có bằng tiến sĩ.
Điều 8. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
1. Văn phòng.
2. Phòng Nghiên cứu khoa học.
Điều 9. Tiêu chuẩn nhân sự Phòng Nghiên cứu khoa học
Ngoài đáp ứng tiêu chuẩn chung theo quy định về viên chức, các nhân sự đảm nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng Phòng Nghiên cứu khoa học và các vị trí nghiên cứu viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Đối với trưởng phòng, phó trưởng phòng phải có bằng thạc sỹ trở lên, có chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhiệm vụ phòng đảm nhận, có năng lực nghiên cứu khoa học.
2. Đối với các chức danh nghiên cứu: Phải có chuyên ngành phù hợp với vị trí việc làm, tốt nghiệp Đại học, có năng lực nghiên cứu khoa học.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 10. Biên chế
1. Số lượng người làm việc của Viện được xác định theo Đề án vị trí việc làm được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Viện.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể trong quá trình hoạt động, Viện trưởng phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt kế hoạch biên chế hằng năm theo quy định.
2. Việc bố trí công tác cho viên chức của Viện căn cứ vào năng lực, phẩm chất đạo đức, vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước do pháp luật quy định.
Điều 11. Tài chính
1. Cơ chế tài chính
a) Nguồn kinh phí hoạt động của Viện bao gồm: Ngân sách tỉnh cấp hằng năm; thu từ các hoạt động dịch vụ và các khoản thu khác được phép thu; kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).
b) Cơ chế thu chi thực hiện theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh có trách nhiệm xây dựng phương án tự chủ phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Vốn điều lệ do Nhà nước cấp và được điều chỉnh theo quy mô và các nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 12. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Viện chịu sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và quản lý, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Viện có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất các nội dung có liên quan, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tham gia ý kiến thẩm tra các nội dung có liên quan theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
Viện có nghĩa vụ chấp hành các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự kiểm tra, thanh tra của Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Viện có trách nhiệm cung cấp thông tin, kết quả nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ triển khai các đề tài khoa học, đề án cho các sở, ban, ngành, đồng thời chịu sự kiểm tra của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh về thực hiện các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao. Viện có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Viện có trách nhiệm cung cấp thông tin, kết quả nghiên cứu cho các địa phương ứng dụng vào việc quản lý, nâng cao hiệu quả công tác. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ Viện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Hiệu lực của Điều lệ
1. Điều lệ này gồm 5 Chương, 14 Điều và có hiệu lực thi hành theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh.
2. Viện có trách nhiệm thực hiện đúng những quy định của bản Điều lệ này, Luật khoa học và công nghệ và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 14. Sửa đổi và bổ sung Điều lệ
1. Điều lệ này được bổ sung sửa đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của Viện thay đổi;
b) Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn cán bộ của Viện thay đổi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Các thay đổi khác dẫn tới phải thay đổi Điều lệ theo quy định của pháp luật.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH
(Đã ký)
Nguyễn Hương Giang |