Phát triển ngành bất động sản, tạo điểm nhấn về kinh tế đô thị trong phát triển kinh tế Bắc Ninh (Kỳ 2)
Thị trường Bất động sản phát triển đã tạo điều kiện thúc đẩy phát triển nhà ở, thu hút dân cư tại các đô thị. Từ đó, tác động chuyển dịch các ngành kinh tế phi nông nghiệp thúc đẩy phát triển và phân loại đô thị.
2. Tác động của thị trường BĐS đến sự phát triển đô thị và kinh tế đô thị ở Bắc Ninh
Quy hoạch đất đai và phát triển thị trường nhà ở hiệu quả thúc đẩy thu hút dân cư tụ hội tại các đô thị
Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 đã đưa ra định hướng các chỉ tiêu sử dụng đất, trong đó mục tiêu đến năm 2030 đất ở đô thị sẽ tăng thêm 5.390,78 ha, đây là cơ hội tốt để các dự án bất động sản nhà ở, văn phòng hình thành và phát triển.
Tỉnh đang chú trọng phát triển nhà ở theo các dự án khu đô thị và phát triển nhà ở xã hội để đáp ứng nhu cầu nhà ở của lao động, công nhân tại các khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn tỉnh. Thành phố Bắc Ninh là ví dụ điển hình cho việc thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, phát triển các dự án nhà ở đã tạo điều kiện xuất hiện nhiều khu đô thị với quy mô lớn, thu hút người dân đến sinh sống như: khu đô thị Vũ Ninh – Kinh Bắc, khu đô thị đường Lê Thái Tổ, Nam Võ Cường, Việt Trang, Himlam Greepark….
Khi các dự án nhà ở được xây dựng nhiều hơn, đặc biệt ở các khu vực trung tâm sẽ thu hút dân cư đến sinh sống và làm việc, kéo theo sự gia tăng dân số ở khu vực các đô thị…. Hiện nay, dân số thành thị trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang có xu hướng gia tăng qua các năm, năm 2015 dân số thành thị là 336.146 người, đến năm 2022 đã tăng lên 554.574 người.
Hình 1: Biến động dân số khu vực thành thị và nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị góp phần nâng cao chất lượng đô thị, phát triển các đô thị mới
Tỉnh Bắc Ninh có hệ thống giao thông đồng bộ, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thủy, tỉnh đang chủ trương phát triển hệ thống giao thông công cộng đô thị hiện đại, đồng bộ, áp dụng nhiều loại hình giao thông đô thị tiên tiến của thế giới. Với sự đầu tư hạ tầng giao thông đồng bộ thúc đẩy thông thương, phát triển kinh tế đã thúc đẩy quá trình đô thị hóa cho tỉnh. Song song với công tác chỉnh trang đô thị, vệ sinh môi trường còn tập trung vào việc cải tạo mở rộng, lát vỉa hè đá các tuyến đường khu vực thành phố, nâng cấp vườn hoa, lắp đài phun nước…
Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ đã làm thay đổi bộ mặt đô thị khang trang, sạch đẹp hơn góp phần nâng cao chất lượng đô thị, phát triển các đô thị mới, thúc đẩy tốc độ đô thị hóa của tỉnh. Nhờ vào xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, thu hút đầu tư hiệu quả năm 2023 tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Bắc Ninh là 51,32%, đứng thứ 8/63 tỉnh, thành phố; tỉnh đã nâng cấp thêm 2 thị xã là thị xã Quế Võ và thị xã Thuận Thành.
Thị trường BĐS phát triển tác động chuyển dịch các ngành kinh tế phi nông nghiệp thúc đẩy phát triển và phân loại đô thị
Thị trường BĐS phát triển tác động đến một số ngành kinh tế như: vật liệu xây dựng, xây dựng, sản phẩm dính tường, cây canh cảnh quan, vật liệu thi công hạ tầng, Đồ điện tử gia dụng; đồ gia dụng; tủ, giường, bàn ghế; camera, thiết bị an ninh; đồ trang trí; bếp, thiết bị vật dụng bếp… Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người dân trong các công ty, doanh nghiệp làm tăng tỷ lệ lực lượng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp trong khu vực nội thành và toàn đô thị, từ đó góp phần quan trọng trong việc phân loại đô thị và phát triển kinh tế đô thị cho tỉnh.
Hiện nay, tỷ lệ lao động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng chuyển dịch giảm từ 23,5% năm 2015 xuống còn 4,6% năm 2022; tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chuyển dịch từ 70% năm 2015 tăng lên 90% năm 2022.
Bảng 1: Tình hình biến động lao động phân theo các ngành
Năm |
Tổng số |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
Công nghiệp và xây dựng |
Dịch vụ |
Số lượng (người) |
||||
2015 |
698.849 |
164.344 |
361.545 |
172.960 |
2019 |
759.625 |
102.974 |
421.349 |
235.302 |
2020 |
758.681 |
88.441 |
435.235 |
235.005 |
2021 |
746.344 |
37.329 |
444.572 |
264.443 |
2022 |
768.735 |
35.463 |
457.910 |
275.362 |
Cơ cấu (%) |
||||
2015 |
100 |
23,5 |
51,7 |
24,7 |
2019 |
100 |
13,6 |
68,8 |
17,6 |
2020 |
100 |
11,7 |
57,4 |
31 |
2021 |
100 |
5,0 |
59,6 |
35,4 |
2022 |
100 |
4,6 |
59,6 |
35,8 |
Hơn 80% sản lượng kinh tế đến từ sản xuất, trong đó, sản phẩm chính trong sản xuất công nghiệp bao gồm ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học trên địa bàn tỉnh. Năm 2022, các sản phẩm công nghiệp có liên quan trực tiếp đến ngành BĐS của tỉnh có xu hướng tăng sản lượng như: kính xây dựng, gạch lát granite, sắt, thép các loại, bình đun nước nóng…
Việc tăng đầu tư, tăng sản lượng của các ngành kinh tế sẽ tạo thêm công việc cho người dân trong lĩnh vực này, làm tăng lực lượng lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp trong khu vực nội thành và toàn đô thị góp phần thúc đẩy và phân loại đô thị. Hiện nay, toàn tỉnh có 1 đô thị loại I là thành phố Bắc Ninh, 1 đô thị loại 3 là thành phố Từ Sơn, 3 đô thị loại IV gồm Thuận Thành, Quế Võ, Yên Phong, 4 đô thị loại V gồm Lim, Thứa, Gia Bình, Nhân Thắng… Bên cạnh đó, sự chuyển dịch lao động trong các khu vực ngành nghề còn góp phần cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh, GRDP năm 2022 ước tỉnh tăng 7,39% so với cùng kỳ năm trước là mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2019 – 2022. Trong mức tăng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm và thủy sản tăng 0,52%; công nghiệp – xây dựng tăng 6,49% và ngành dịch vụ tăng nhiều nhất 13,67%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 2,83%.
(Còn tiếp)